Năm 2024 các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động 2019 đã liên tục được ban hành, điều đó chứng minh rằng hệ thống pháp luật Việt Nam luôn đổi mới và phát triển nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động và tạo ra một môi trường làm việc công bằng, minh bạch. Hãy cùng freeC Asia điểm qua các điểm mới của bộ Luật Lao động 2019 cho đến nay.
Những điểm chính của Luật Lao Động 2019, cập nhật đến tháng 8 2024
Bộ luật Lao động 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, vẫn là văn bản pháp luật cơ bản điều chỉnh quan hệ lao động tại Việt Nam. Bộ luật này quy định chi tiết về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, các điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến quan hệ lao động.
Để cụ thể hóa các quy định của Bộ luật Lao động 2019, Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định và thông tư hướng dẫn, dưới đây là danh sách các văn bản đã được ban hành cập nhật đến năm 2024:
Nghị định:
- 99/2024/NĐ-CP: Sửa đổi quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn cho cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- 74/2024/NĐ-CP: Quy định mức lương tối thiểu vùng mới, áp dụng từ 1/7/2024.
- 70/2023/NĐ-CP: Sửa đổi quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài.
- 83/2022/NĐ-CP: Quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn cho cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- 12/2022/NĐ-CP: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- 152/2020/NĐ-CP: Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài.
- 145/2020/NĐ-CP: Hướng dẫn chi tiết về điều kiện lao động và quan hệ lao động theo Bộ luật Lao động.
- 135/2020/NĐ-CP: Quy định về tuổi nghỉ hưu.
Thông tư:
- 20/2023/TT-BCT: Quy định về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi cho người lao động trong lĩnh vực dầu khí trên biển.
- 09/2020/TT-BLĐTBXH: Hướng dẫn về lao động chưa thành niên.
- 10/2020/TT-BLĐTBXH: Hướng dẫn về nội dung hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể, và các nghề, công việc ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.
- 11/2020/TT-BLĐTBXH: Ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Quyết định:
- 449/QĐ-TTg: Thành lập Hội đồng tiền lương quốc gia, cơ quan tham mưu cho Chính phủ về chính sách tiền lương.
Các văn bản mới có hiệu lực trong năm 2024
Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu có hiệu lực từ 1/7/2024
Một trong những điểm nhấn đáng chú ý nhất trong năm 2024 là việc điều chỉnh mức lương tối thiểu. Theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2024, mức lương tối thiểu vùng đã được tăng đáng kể, cụ thể:
Mức lương tối thiểu vùng theo tháng:
- Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng
- Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng
- Vùng III: 3.920.000 đồng/tháng
- Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng
Mức lương tối thiểu vùng theo giờ:
- Vùng I: 30.200 đồng/giờ
- Vùng II: 26.800 đồng/giờ
- Vùng III: 23.800 đồng/giờ
- Vùng IV: 19.700 đồng/giờ
Bảng so sánh mức lương tối thiểu vùng trước và sau 1/7/2024
Vùng | Mức lương tối thiểu trước 1/7/2024 (VNĐ/tháng) | Mức lương tối thiểu từ 1/7/2024 (VNĐ/tháng) | Tăng |
I | 4,680,000 | 4,960,000 | 280,000 |
II | 4,160,000 | 4,410,000 | 250,000 |
III | 3,640,000 | 3,860,000 | 220,000 |
IV | 3,250,000 | 3,450,000 | 200,000 |
Những điểm mới trong Nghị định 74/2024/NĐ-CP
Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng đó.
- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu của địa bàn đó.
- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia tách đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu của địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia tách đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Áp dụng mức lương tối thiểu
Nghị định số 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, đảm bảo mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, đảm bảo mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
- Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
- Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Nghị định số 74/2024/NĐ-CP nhấn mạnh rằng: Khi áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định của Nghị định này, người sử dụng lao động cần xem xét và điều chỉnh các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, cùng các quy định nội bộ để đảm bảo sự phù hợp. Những thỏa thuận về lương đã có từ trước, mang lại lợi ích cao hơn cho người lao động (ví dụ: trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức tối thiểu cho công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, hoặc trả lương cao hơn ít nhất 5% cho công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), sẽ vẫn được tiếp tục áp dụng, trừ khi có thỏa thuận mới giữa các bên. Người sử dụng lao động không được phép loại bỏ hoặc giảm các khoản tiền lương liên quan đến làm thêm giờ, làm việc ban đêm, chế độ hỗ trợ bằng hiện vật, và các chế độ khác theo quy định pháp luật lao động.
Nghị định 99/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm p khoản 1 Điều 2 Nghị định số 83/2022/NĐ-CP về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Nghị định 99/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 26/7/2024, được ban hành nhằm sửa đổi một điểm cụ thể trong Nghị định 83/2022/NĐ-CP về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Nội dung chính của Nghị định 99/2024/NĐ-CP:
Nghị định này chỉ tập trung vào việc sửa đổi một điểm duy nhất trong Nghị định 83/2022/NĐ-CP, cụ thể là bổ sung thêm một nhóm đối tượng được xem xét nghỉ hưu ở tuổi cao hơn vào quy định hiện hành. Cụ thể, Nghị định 99 đã bổ sung “Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh” vào danh sách các chức danh lãnh đạo, quản lý được xem xét nghỉ hưu muộn hơn so với quy định chung.
(*) Nguồn:
- Thư viện Pháp luật
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ